ENTERTAINMENT?

Bên cạnh phần học chính, bạn cũng nên giải trí với tiếng Anh bằng cách nghe các chương trình truyền hình, bài nói và bài học cuộc sống thông qua các video SEAD đã chọn lọc sẵn cho bạn.
Unit 58: Miami Police Squad

Unit 58: Miami Police Squad

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem lại hướng dẫn nếu cần nhé.

Laura: This is a very important job, Duane. | Đây là một công việc rất quan trọng, Duane.

Duane: Right, boss. What do I have to do? | Dạ vâng, sếp. Tôi phải làm gì?

Laura: You have to fly to Bermuda tonight. | Cô phải bay đến Bermuda vào tối nay.

Duane: Bermuda, huh? I have a girlfriend there. | Bermuda hở? Tôi có bạn gái ở đó.

Laura: I know that! But you can’t visit her. | Tôi biết! Nhưng anh không được đến thăm cô ấy.

Duane: Sure, boss. Where do I have to stay? | Chắc chắn rồi, sếp. Tôi phải ở đâu?

Laura: You have to go to the Palm Tree Hotel. Stay in your room and wait for Eric. Eric has the Picasso painting. | Anh phải đến khách sạn Palm Tree. Ở trong phòng của anh và đợi Eric. Eric có bức tranh của Picasso.

Duane: Which passport do I have to use? | Tôi phải dùng hộ chiếu nào?

Laura: The British one. And don’t forget, you have to speak with a British accent. They can’t discover your real nationality! | Hộ chiếu Anh. Và đừng quên, anh phải nói với giọng Anh. Họ không thể phát hiện ra quốc tịch thực của anh được!

Duane: OK. Do I have to drink tea? | Được thôi. Tôi có phải uống trà không?

Laura: Yes, you do! | Anh có đấy!

Duane: Oh, no, boss! I hate tea. | Ôi không, sếp ơi. Tôi ghét trà.

Tony: OK, Carmen. We have to get that painting. Here’s the plan. Go to the Palm Tree Hotel. | Được rồi, Carmen. Chúng ta phải lấy bức tranh đó. Đây là kế hoạch. Đến khách sạn Palm Tree.

Carmen: Do I have to reserve a room? | Tôi có phải đặt phòng không?

Tony: No, you don’t. We reserved a room for you…next to Duane Skinner’s room. | Không, cô không cần đặt. Chúng tôi đã đặt 1 phòng cho cô rồi…kế bên phòng của Duane Skinner.

Carmen: Do I have to stay in the room? | Tôi có phải ở trong phòng không?

Tony: No, you don’t, but you have to watch Skinner all the time. You have to find that painting! | Không cần, nhưng cô phải theo dõi Skinner mọi lúc. Cô phải tìm được bức tranh đó!

Carmen: Do I have to contact you every day? | Tôi có phải liên lạc với ông mỗi ngày không?

Tony: No, you can’t! It’s too dangerous for you. | Cô không thể làm vậy. Việc đó quá nguy hiểm cho cô.

Carmen: Why? | Tại sao vậy?

Tony: Because Duane Skinner’s a very dangerous guy. | Vì Duane Skinner là một gã rất nguy hiểm.

Carmen: OK. Is that everything? | Được rồi. Hết rồi chứ?

Tony: Oh, and you have to speak with a British accent. He can’t discover that you’re an American police officer. | Ồ, và cô phải nói giọng Anh. Anh ta không thể phát hiện cô là một cảnh sát Mỹ được.

Language focus

Cấu trúc “have to” miêu tả những gì “phải” làm

Câu khẳng đinh
I have to (go). (Tương tự với “you, we, they”)
She has to (stay). (Tương tự với “he”)

Câu phủ định
We don’t have to (keep it). (Tương tự với “you, they”)
She doesn’t have to (contact him). (Tương tự với “he”)

Câu hỏi Yes/No
Do I have to (use it)? – Yes, you do. / No, you don’t. (Tương tự với “we, they”)
Does she have to (stay)? – Yes, she does. / No, she doesn’t. (Tương tự với “he”)

Duane has to fly to Bermuda tonight. His girlfriend is living there but he can’t visit her.
He has to stay in the Palm Tree Hotel and wait for Eric. Eric has the Picasso painting.
Duane has to speak with a British accent so they can’t discover his real nationality. He has to drink tea, too.
Carmen has to go to the Palm Tree Hotel but she doesn’t have to reserve a room. The police reserved a room for her.
She has to watch Duane Skinner all the time and she has to find the Picasso painting.
She can’t contact Tony - the chief every day because that’s too dangerous for her and Duane’s a dangerous guy.
She has to speak with a British accent. Duane can’t discover that she’s an American police officer.

Hãy viết 6 câu sử dụng “can/can’t/have to/don’t have to” về mình nhé.

I’m on a diet, so I can’t eat bread. I can’t have sugar in my coffee. I can’t go everywhere by car. How about you?

I’m a millionaire, so I don’t have to work. I don’t have to save money. I don’t have to get up early. How about you?

0:00 / 0:00
Laura & Duane
Tony & Carmen

Tự đánh giá và cam kết:

“Thank you for being with us on your journey of learning English.” – Anthony & Aileen

Contact Me on Zalo

STUDY GUIDE

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem/ẩn hướng dẫn nhé.

Bước 1: Nghe hiểu

Mục tiêu: Hiểu rõ ý nghĩa bài nghe.

Bấm nghe qua một lần xem chỗ nào đã hiểu, chỗ nào chưa hiểu, sau đó tra cách phát âm và ý nghĩa của từ mới nếu có. Lưu ý, bạn không cần học thuộc từ vựng, mà chỉ cần tra cứu để giúp hiểu câu trong bài nghe. Sau khi đã hiểu toàn bộ bài nghe, bấm nghe thêm một lần nữa.

Bước 2: Luyện phát âm chuẩn

Mục tiêu: Luyện phát âm đúng theo giọng bản ngữ

Luyện shadowing (nói đuổi): Bấm nghe từng câu, tạm dừng và nói theo ngay sau đó, sao cho cách phát âm, nhấn nhá và ngữ điệu tốt nhất có thể. Bạn lập lại đến khi thuận miệng.

Luyện role-play (nhập vai): Bây giờ bạn chìm trong ngữ cảnh của bài nghe và vào vai từng nhân vật trong đó. Các câu nói ra cần đúng phát âm và xuất phát từ cảm xúc của chính bạn. 

Thâu âm để nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 3: Luyện phản xạ nghe - đáp

Mục tiêu: Luyện nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu đáp.

Bạn bấm nút loa để nghe câu ngữ cảnh và câu hỏi phản xạ dựa trên câu ngữ cảnh đó. Hãy nghe nhiều lần cho đến khi nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu trả lời ngay sau đó.

Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 4: Luyện nói

Mục tiêu: Luyện nói, ứng dụng từ bài học.

Bạn thực hiện các hoạt động nói bên dưới. Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 5: Luyện nghe hiểu liền

Mục tiêu: Luyện nghe đến mức thấm nhuần ý nghĩa, nghe hiểu liền như nghe tiếng Việt 

Nghe thấm nhuần là năng lực quan trọng nhất vì trong giao tiếp bạn có thể nói ít nhưng không thể nghe không hiểu hoặc nghe hiểu mà chậm. Luyện nghe thấm nhuần là bạn sẽ luyện nghe đến mức có thể nghe hiểu liền mà không phải do ghi nhớ nội dung bài nghe – nôm na là như nghe hiểu tiếng Việt vậy.

Lúc nghe nếu còn xuất hiện chữ trong đầu, hay dịch ra tiếng Việt mới hiểu thì chưa phải là nghe thấm nhuần. Lúc nghe mà hiểu được do ghi nhớ hoặc thuộc lòng thì vẫn chưa phải là nghe thấm nhuần. Khi đó, bạn cần tiếp tục nghe cho đến khi thấm nhuần. 

Với mỗi bài học bạn cần lập lại bước này nhiều lần vào nhiều ngày khác nhau mới có thể nghe thấm nhuần được. Mỗi lần lập lại nên thực hiện ít nhất 20 lần nghe. Mỗi lần nghe là một lần mới (như chưa nghe bài này bao giờ), có như vậy bạn mới tránh được việc nghe hiểu do ghi nhớ.

Bạn có thể tập nghe thấm nhuần khi đang làm việc khác như nấu ăn, khi đang tắm, khi ngủ, khi đang thư giãn, v.v… Khi đã nghe thấm nhuần, bạn viết lại nội dung bài nghe sao cho đúng chỉnh tả, bằng cách bấm nghe, tạm dừng từng câu và viết câu đó vào ô luyện viết chính tả.

Những nút tiện ích:

Bên trái bài học:
– Nút thâu âm: dùng để thâu âm, nghe lại để chỉnh sửa, và lưu lại bài thực hành về máy

Bên phải bài học
– Tra từ: để tra cứu từ vựng, bạn chỉ cần nhấp đúp vào từ, hoặc nhấn giữ phím Ctrl quét chọn từ/cụm từ cần tra, hoặc bấm nút kính lúp bên phải để hiện/ẩn từ điển.
– Về đầu bài học: nút mũi tên giúp bạn trở về đầu bài học nhanh chóng
– Tiến độ bài học: nút phần trăm chỉ tiến độ của bài đang học, 100% là cuối bài/cuối trang
– Nút Zalo: liên hệ khi bạn cần giúp đỡ

Bên trong bài học:
– Language focus: giải thích cụm từ và cấu trúc ngữ pháp chính trong bài nghe, lưu ý phần giải thích này bạn đọc để nắm đại ý thôi, không cần ghi nhớ, mà hãy dành nhiều thời gian cho những phần thực hành
– Gợi ý: đáp án hoặc gợi ý giúp bạn thực hành tốt hơn