ENTERTAINMENT?

Bên cạnh phần học chính, bạn cũng nên giải trí với tiếng Anh bằng cách nghe các chương trình truyền hình, bài nói và bài học cuộc sống thông qua các video SEAD đã chọn lọc sẵn cho bạn.
Unit 54: Dinner with a star

Unit 54: Dinner with a star

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem lại hướng dẫn nếu cần nhé.

Harriet Dormer won a magazine contest. The prize was dinner in Hollywood with a movie star. | Harriet Dormer đã giành chiến thắng trong một cuộc thi tạp chí. Giải thưởng là bữa tối ở Hollywood với một ngôi sao điện ảnh.

She’s having dinner with Kevin Costley, the actor. | Cô ấy đang ăn tối với Kevin Costley, nam diễn viên.

Harriet: Why, Mr. Costley, this is a change. I don’t usually eat in restaurants, you know. | Tại sao vậy, ông Costley, đây là một sự thay đổi. Anh biết đấy, tôi không thường ăn ở nhà hàng.

Kevin: Well, you’re eating in a restaurant tonight. Do you like it? | À, tối nay cô đang ăn ở một nhà hàng. Cô có thích nó không?

Harriet: Ooh, yes, Mr. Costley. It’s wonderful. | Ồ, vâng, ông Costley. Rất tuyệt vời.

Kevin: Please don’t call me Mr. Costley. My friends always call me Kevin. | Xin đừng gọi tôi là ông Costley nữa. Bạn bè của tôi luôn gọi tôi là Kevin.

Harriet: All right…Kevin. And we’re having filet mignon. I normally have franks and beans on Mondays. You see, my husband doesn’t like restaurants. | Được rồi … Kevin. Và chúng ta đang có thịt thăn. Tôi thường ăn món đậu hầm vào thứ Hai. Ông thấy đấy, chồng tôi không thích nhà hàng.

Kevin: Tell me about your husband. What’s he doing now? | Hãy kể cho tôi nghe về chồng của cô đi. Anh ấy đang làm gì vậy?

Harriet: He’s just over there. He’s recording a video for me. Could you wave to him, Mr. Cos… I mean Kevin? | Anh ấy chỉ ở đằng kia. Anh ấy đang quay video cho tôi. Ông có thể vẫy tay với anh ấy không, ông Cos… Ý tôi là Kevin?

Kevin: Sure. what’s his name? | Chắc chắn rồi. tên anh ta là gì?

Harriet: Andrew. | Andrew.

Kevin: Hello, there, Andy! Good to see you! How’s it going? | Xin chào, Andy! Rất vui được gặp anh? Anh thế nào?

Harriet: Thank you. | Cảm ơn ông.

Kevin: Would you like a drink? Champagne, maybe? | Cô muốn uống gì không? Rượu sâm banh chẳng hạn?

Harriet: Oh, I never drink alcohol. A diet soda, please. | Ồ, tôi không bao giờ uống rượu. Cho tôi một lon nước ngọt dành cho người ăn kiêng.

Kevin: Fine. I’d like a diet soda, too. I’m filming tonight. | Được thôi. Tôi cũng thích một loại nước ngọt dành cho người ăn kiêng. Tối nay tôi sẽ đi quay.

Harriet: Uh, Kevin…can I ask you a question? | Uh, Kevin… tôi có thể hỏi ông một câu được không?

Kevin: Sure, Harriet. | Được chứ, Hariet.

Harriet: Well, it’s very difficult. | À, hơi khó nói. 

Kevin: Go ahead. Ask me. | Cứ hỏi đi.

Harriet: Well, I read some stories in The National Questioner about you, and you’re my favorite actor and all, and I just wanted to ask you… | À, tôi đã đọc một số câu chuyện về ông trong The National Questioner, và ông là diễn viên yêu thích của tôi và tất cả mọi người, và tôi chỉ muốn hỏi là…

Kevin: Yes? | Vâng?

Harriet: Well, is that really your hair or is it a wig? Oh, I’m sorry. That wasn’t very polite. | À, đó thực sự là tóc của ông hay là tóc giả? Oh tôi xin lỗi. Thật không lịch sự cho lắm.

Kevin: That’s OK. It’s all mine. You can try it. Give it a good pull… Argh! | Không sao đâu. Tóc của tôi hết đấy. Cô có thể thử. Hãy kéo thật mạnh vào… Argh!

Harriet: Yes, it’s yours. I’m very sorry. | Vâng, tóc của ông thật.. Tôi rất xin lỗi.

Language focus

Review of the Present Simple in contrast with the Present Continuous (Ôn tập thì Hiện tại đơn đối lập với thì Hiện tại tiếp diễn)

Harriet Dormer won a magazine contest so she’s having dinner with Kevin Costley, the actor. They’re eating in a restaurant.
Harriet is having filet mignon tonight. She normally has franks and beans on Mondays. Her husband doesn’t like restaurants.
Harriet’s husband is recording a video for her. Kevin and Harriet drink diet soda because Harriet never drinks alcohol.

Cùng làm một đoạn hội thoại ngắn nhé. Tôi hỏi, bạn trả lời. Sau đó bạn tổng hợp thông tin và thực hành nói một đoạn ngắn.

1. 2. 3. 4. 5.

1. What are you doing now?
2. Do you usually study English in your free time?
3. Are you drinking alcohol?
4. What drink are you having?
5. What are you wearing now?

Gợi ý Ẩn gợi ý
0:00 / 0:00
Dinner with a star

Tự đánh giá và cam kết:

“Thank you for being with us on your journey of learning English.” – Anthony & Aileen

Contact Me on Zalo

STUDY GUIDE

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem/ẩn hướng dẫn nhé.

Bước 1: Nghe hiểu

Mục tiêu: Hiểu rõ ý nghĩa bài nghe.

Bấm nghe qua một lần xem chỗ nào đã hiểu, chỗ nào chưa hiểu, sau đó tra cách phát âm và ý nghĩa của từ mới nếu có. Lưu ý, bạn không cần học thuộc từ vựng, mà chỉ cần tra cứu để giúp hiểu câu trong bài nghe. Sau khi đã hiểu toàn bộ bài nghe, bấm nghe thêm một lần nữa.

Bước 2: Luyện phát âm chuẩn

Mục tiêu: Luyện phát âm đúng theo giọng bản ngữ

Luyện shadowing (nói đuổi): Bấm nghe từng câu, tạm dừng và nói theo ngay sau đó, sao cho cách phát âm, nhấn nhá và ngữ điệu tốt nhất có thể. Bạn lập lại đến khi thuận miệng.

Luyện role-play (nhập vai): Bây giờ bạn chìm trong ngữ cảnh của bài nghe và vào vai từng nhân vật trong đó. Các câu nói ra cần đúng phát âm và xuất phát từ cảm xúc của chính bạn. 

Thâu âm để nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 3: Luyện phản xạ nghe - đáp

Mục tiêu: Luyện nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu đáp.

Bạn bấm nút loa để nghe câu ngữ cảnh và câu hỏi phản xạ dựa trên câu ngữ cảnh đó. Hãy nghe nhiều lần cho đến khi nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu trả lời ngay sau đó.

Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 4: Luyện nói

Mục tiêu: Luyện nói, ứng dụng từ bài học.

Bạn thực hiện các hoạt động nói bên dưới. Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 5: Luyện nghe hiểu liền

Mục tiêu: Luyện nghe đến mức thấm nhuần ý nghĩa, nghe hiểu liền như nghe tiếng Việt 

Nghe thấm nhuần là năng lực quan trọng nhất vì trong giao tiếp bạn có thể nói ít nhưng không thể nghe không hiểu hoặc nghe hiểu mà chậm. Luyện nghe thấm nhuần là bạn sẽ luyện nghe đến mức có thể nghe hiểu liền mà không phải do ghi nhớ nội dung bài nghe – nôm na là như nghe hiểu tiếng Việt vậy.

Lúc nghe nếu còn xuất hiện chữ trong đầu, hay dịch ra tiếng Việt mới hiểu thì chưa phải là nghe thấm nhuần. Lúc nghe mà hiểu được do ghi nhớ hoặc thuộc lòng thì vẫn chưa phải là nghe thấm nhuần. Khi đó, bạn cần tiếp tục nghe cho đến khi thấm nhuần. 

Với mỗi bài học bạn cần lập lại bước này nhiều lần vào nhiều ngày khác nhau mới có thể nghe thấm nhuần được. Mỗi lần lập lại nên thực hiện ít nhất 20 lần nghe. Mỗi lần nghe là một lần mới (như chưa nghe bài này bao giờ), có như vậy bạn mới tránh được việc nghe hiểu do ghi nhớ.

Bạn có thể tập nghe thấm nhuần khi đang làm việc khác như nấu ăn, khi đang tắm, khi ngủ, khi đang thư giãn, v.v… Khi đã nghe thấm nhuần, bạn viết lại nội dung bài nghe sao cho đúng chỉnh tả, bằng cách bấm nghe, tạm dừng từng câu và viết câu đó vào ô luyện viết chính tả.

Những nút tiện ích:

Bên trái bài học:
– Nút thâu âm: dùng để thâu âm, nghe lại để chỉnh sửa, và lưu lại bài thực hành về máy

Bên phải bài học
– Tra từ: để tra cứu từ vựng, bạn chỉ cần nhấp đúp vào từ, hoặc nhấn giữ phím Ctrl quét chọn từ/cụm từ cần tra, hoặc bấm nút kính lúp bên phải để hiện/ẩn từ điển.
– Về đầu bài học: nút mũi tên giúp bạn trở về đầu bài học nhanh chóng
– Tiến độ bài học: nút phần trăm chỉ tiến độ của bài đang học, 100% là cuối bài/cuối trang
– Nút Zalo: liên hệ khi bạn cần giúp đỡ

Bên trong bài học:
– Language focus: giải thích cụm từ và cấu trúc ngữ pháp chính trong bài nghe, lưu ý phần giải thích này bạn đọc để nắm đại ý thôi, không cần ghi nhớ, mà hãy dành nhiều thời gian cho những phần thực hành
– Gợi ý: đáp án hoặc gợi ý giúp bạn thực hành tốt hơn