ENTERTAINMENT?

Bên cạnh phần học chính, bạn cũng nên giải trí với tiếng Anh bằng cách nghe các chương trình truyền hình, bài nói và bài học cuộc sống thông qua các video SEAD đã chọn lọc sẵn cho bạn.
Unit 45: Did you get everything?

Unit 45: Did you get everything?

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem lại hướng dẫn nếu cần nhé.

Ron Carter goes downtown every Saturday. He went downtown last Saturday. He usually plays pool with his friends. He played pool last Saturday afternoon. After he leaves the pool hall, he usually goes to the supermarket and gets the food for the week. He got the food last Saturday. He usually comes home by bus. But last Saturday he came home by taxi.

Ron Carter đi vào trung tâm thành phố vào thứ Bảy hàng tuần. Anh ấy đã đến trung tâm thành phố vào thứ Bảy tuần trước. Anh ấy thường chơi bi-da với bạn bè của mình. Anh ấy đã chơi bi-da vào chiều thứ Bảy tuần trước. Sau khi rời sảnh hồ bơi, anh ấy thường đi siêu thị và mua đồ ăn trong tuần. Anh ấy đã nhận thức ăn vào thứ Bảy tuần trước. Anh ấy thường về nhà bằng xe buýt. Nhưng thứ Bảy tuần trước anh ấy đã về nhà bằng taxi.

Sue: Ron, is that you? | Ron, có phải anh không?

Ron: Yes, Sue. I’m back. | Đúng vậy, Sue. Anh về rồi đây.

Sue: Did you come home by taxi? | Anh về nhà bằng taxi à?

Ron: Yes, I did. The bags were very heavy. | Đúng vậy. Những cái túi này rất nặng.

Sue: Did you get everything? | Anh mua được mọi thứ chưa?

Ron: Yes. I got…well, almost everything. | Có, anh mua…à, hầu như tất cả.

Sue: Almost everything? | Hầu như tất cả à?

Ron: Well, I went to the butcher, but they didn’t have any steak. | À thì anh đến cửa hàng thịt, nhưng họ không có bít tết.

Sue: They didn’t have any steak? | Họ không có bít tết sao?

Ron: No, so I got some hamburgers. | Không có, nên anh mua vài cái hamburger.

Sue: Did you go to the bakery? | Anh có đến tiệm bánh không?

Ron: Yes, but I didn’t get any bread. | Có, nhưng anh không mua được bánh mì.

Sue: You didn’t get any bread?  | Anh không mua bánh mì à?

Ron: Well, no, they didn’t have any bread. But they had some rolls, so I got some rolls. | Không, họ không có bánh mì. Nhưng họ có bánh mì nhỏ nên anh mua vài ổ.

Sue: How many rolls did you get? | Anh mua bao nhiêu ổ?

Ron: Uh, I can’t remember. | Uh, anh không nhớ.

Sue: Ron? | Ron này?

Ron: Yes? | Gì thế?

Sue: What time did you go to the store? | Anh đến cửa hàng lúc mấy giờ vậy?

Ron: Uh… I went at five o’clock. The shelves were empty! | Uh… anh đến lúc 5 giờ. Các kệ đều trống hết rồi.

Language focus

Past Simple tense of irregular verbs: have/go/come/get/buy
(Dạng Quá khứ đơn của những động từ bất quy tắc: have/go/come/get)
Khi dùng những động từ này để nói về những hoạt động trong quá khứ, chúng ta sẽ biến đổi thành dạng động từ cột 2.

I had breakfast late this morning.
He went to the park yesterday afternoon.
She came home by taxi yesterday.
They got up early last Sunday.
She bought a lot of food last week.

Ron Carter went downtown and played pool with his friends last Saturday afternoon.
Ron usually comes home by bus but last Saturday, he came home by taxi.
Ron went to the butcher, but they didn’t have any steak.
He went to the bakery. He didn’t get any bread, but he got some rolls.
He went to the store at five o’clock. The shelves were empty.

Cùng làm một đoạn hội thoại ngắn nhé. Tôi hỏi, bạn trả lời. Sau đó bạn tổng hợp thông tin và thực hành nói một đoạn ngắn.

1. 2. 3. 4. 5. 6.

1. Did you get home late yesterday?
2. What time did you get home?
3. How did you come home?
4. What did you have for dinner?
5. Did you play games last night before bed?
6. What time did you go to bed last night?

Gợi ý Ẩn gợi ý
0:00 / 0:00
Introduction
Sue and Ron

Tự đánh giá và cam kết:

“Thank you for being with us on your journey of learning English.” – Anthony & Aileen

Contact Me on Zalo

STUDY GUIDE

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem/ẩn hướng dẫn nhé.

Bước 1: Nghe hiểu

Mục tiêu: Hiểu rõ ý nghĩa bài nghe.

Bấm nghe qua một lần xem chỗ nào đã hiểu, chỗ nào chưa hiểu, sau đó tra cách phát âm và ý nghĩa của từ mới nếu có. Lưu ý, bạn không cần học thuộc từ vựng, mà chỉ cần tra cứu để giúp hiểu câu trong bài nghe. Sau khi đã hiểu toàn bộ bài nghe, bấm nghe thêm một lần nữa.

Bước 2: Luyện phát âm chuẩn

Mục tiêu: Luyện phát âm đúng theo giọng bản ngữ

Luyện shadowing (nói đuổi): Bấm nghe từng câu, tạm dừng và nói theo ngay sau đó, sao cho cách phát âm, nhấn nhá và ngữ điệu tốt nhất có thể. Bạn lập lại đến khi thuận miệng.

Luyện role-play (nhập vai): Bây giờ bạn chìm trong ngữ cảnh của bài nghe và vào vai từng nhân vật trong đó. Các câu nói ra cần đúng phát âm và xuất phát từ cảm xúc của chính bạn. 

Thâu âm để nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 3: Luyện phản xạ nghe - đáp

Mục tiêu: Luyện nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu đáp.

Bạn bấm nút loa để nghe câu ngữ cảnh và câu hỏi phản xạ dựa trên câu ngữ cảnh đó. Hãy nghe nhiều lần cho đến khi nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu trả lời ngay sau đó.

Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 4: Luyện nói

Mục tiêu: Luyện nói, ứng dụng từ bài học.

Bạn thực hiện các hoạt động nói bên dưới. Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 5: Luyện nghe hiểu liền

Mục tiêu: Luyện nghe đến mức thấm nhuần ý nghĩa, nghe hiểu liền như nghe tiếng Việt 

Nghe thấm nhuần là năng lực quan trọng nhất vì trong giao tiếp bạn có thể nói ít nhưng không thể nghe không hiểu hoặc nghe hiểu mà chậm. Luyện nghe thấm nhuần là bạn sẽ luyện nghe đến mức có thể nghe hiểu liền mà không phải do ghi nhớ nội dung bài nghe – nôm na là như nghe hiểu tiếng Việt vậy.

Lúc nghe nếu còn xuất hiện chữ trong đầu, hay dịch ra tiếng Việt mới hiểu thì chưa phải là nghe thấm nhuần. Lúc nghe mà hiểu được do ghi nhớ hoặc thuộc lòng thì vẫn chưa phải là nghe thấm nhuần. Khi đó, bạn cần tiếp tục nghe cho đến khi thấm nhuần. 

Với mỗi bài học bạn cần lập lại bước này nhiều lần vào nhiều ngày khác nhau mới có thể nghe thấm nhuần được. Mỗi lần lập lại nên thực hiện ít nhất 20 lần nghe. Mỗi lần nghe là một lần mới (như chưa nghe bài này bao giờ), có như vậy bạn mới tránh được việc nghe hiểu do ghi nhớ.

Bạn có thể tập nghe thấm nhuần khi đang làm việc khác như nấu ăn, khi đang tắm, khi ngủ, khi đang thư giãn, v.v… Khi đã nghe thấm nhuần, bạn viết lại nội dung bài nghe sao cho đúng chỉnh tả, bằng cách bấm nghe, tạm dừng từng câu và viết câu đó vào ô luyện viết chính tả.

Những nút tiện ích:

Bên trái bài học:
– Nút thâu âm: dùng để thâu âm, nghe lại để chỉnh sửa, và lưu lại bài thực hành về máy

Bên phải bài học
– Tra từ: để tra cứu từ vựng, bạn chỉ cần nhấp đúp vào từ, hoặc nhấn giữ phím Ctrl quét chọn từ/cụm từ cần tra, hoặc bấm nút kính lúp bên phải để hiện/ẩn từ điển.
– Về đầu bài học: nút mũi tên giúp bạn trở về đầu bài học nhanh chóng
– Tiến độ bài học: nút phần trăm chỉ tiến độ của bài đang học, 100% là cuối bài/cuối trang
– Nút Zalo: liên hệ khi bạn cần giúp đỡ

Bên trong bài học:
– Language focus: giải thích cụm từ và cấu trúc ngữ pháp chính trong bài nghe, lưu ý phần giải thích này bạn đọc để nắm đại ý thôi, không cần ghi nhớ, mà hãy dành nhiều thời gian cho những phần thực hành
– Gợi ý: đáp án hoặc gợi ý giúp bạn thực hành tốt hơn