Unit 4: What’s your name/job?
Mục tiêu bài học
- Từ vựng và cấu trúc: possessive adjectives, numbers 11-24
- Năng lực: phát âm chuẩn, phản xạ nghe, nói, viết chính tả
Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem/ẩn hướng dẫn nhé. Nút microphone bên trái là ứng dụng thâu âm. Để tra cứu từ vựng, bạn chỉ cần nhấp đúp vào từ, hoặc nhấn giữ phím Ctrl quét chọn từ/cụm từ cần tra, hoặc bấm nút kính lúp bên phải để hiện/ẩn từ điển.
Bước 1: Nghe hiểu
Mục tiêu: Hiểu rõ ý nghĩa bài nghe.
Bấm nghe qua một lần xem chỗ nào đã hiểu, chỗ nào chưa hiểu, sau đó tra cách phát âm và ý nghĩa của từ mới nếu có. Lưu ý, bạn không cần học thuộc từ vựng, mà chỉ cần tra cứu để giúp hiểu câu trong bài nghe. Sau khi đã hiểu toàn bộ bài nghe, bấm nghe thêm một lần nữa.
Hội thoại 1. Đây là hội thoại giữa Ông Stern và nhân viên lễ tân của khách sạn (desk clerk).
Mr. Stern: Good evening. | Chào buổi tối.
Desk clerk: Good evening, sir. What’s your name? | Chào buổi tối. Tên ông là gì?
Mr. Stern: Stern. My name’s Thomas Stern. | Tên tôi là Thomas Stern.
Desk clerk: Oh, yes, Mr. Stern. Room 15. Here’s your key. | Ồ, vâng, Ông Stern. Phòng 15. Đây là chìa khoá của ông.
Mr. Stern: Thank you. | Cảm ơn bà.
Desk clerk: You’re welcome. | Không có chi.
Hội thoại 2. Đây là hội thoại giữa tổ trưởng hành lý (bell captain) và Ông Stern.
Bell captain: Is this your suitcase? | Có phải đây là va li của ngài không?
Mr. Stern: No, it isn’t. | Không, không phải.
Bell captain: Oh, is that your suitcase over there? | Ồ, có phải va li ở đằng kia không?
Mr. Stern: Yes, it is. | Vâng, đúng rồi.
Hội thoại 3. Đây là hội thoại giữa Bà Johnson và nhân viên lễ tân khách sạn (desk clerk).
Mrs. Johnson: Good evening. | Chào buổi tối.
Desk clerk: Good evening. What are your names, please? | Chào buổi tối. Ông Bà tên gì?
Mrs. Johnson: Johnson. Mr. and Mrs. Johnson. | Johnson. Ông Bà Johnson.
Desk clerk: Oh, yes. Here’s your key. | Ồ, vâng. Đây là chìa khoá của Ông Bà.
Hội thoại 4. Đây là hội thoại giữa Ông Johnson và tổ trưởng hành lý (bell captain).
Bell captain: Are these your suitcases here? | Đây có phải va-li của Ông Bà không?
Mr. Johnson: No, they aren’t. | Không, không phải.
Bell captain: Oh, I’m sorry. Are those your suitcases over there? | Ồ, tôi xin lỗi. Va-li của Ông Bà ở đằng kia phải không?
Mr. Johnson: Yes, they are. | Vâng, đúng vậy.
Hội thoại 5. Đây là hội thoại giữa Ông Bà Johnson.
Mrs. Johnson: Is this our room? | Đây là phòng của chúng ta phải không?
Mr. Johnson: What’s the number? | Phòng đó số mấy?
Mrs. Johnson: Fourteen. | Mười bốn.
Mr. Johnson: Oh, no. No, it isn’t. That’s our room – number 13! | Ồ, không. Không phải. Kia mới là phòng của chúng ta – phòng số 13!
Phần Giải thích thêm này bạn chỉ đọc sơ qua để nắm đại khái, không cần ghi nhớ hay học thuộc lòng. Quan trọng nhất vẫn là các bước số 2, 3 và đặc biệt là 5.
This – that – these – those (Demonstrative adjectives | Tính từ chỉ định )
This is my car. => Đây là xe hơi của tôi. (Vị trí của người nói gần với chiếc xe hơi. Chỉ có 1 chiếc xe hơi.)
That is my car. => Đó là xe hơi của tôi. (Vị trí của người nói không gần với chiếc xe hơi. Chỉ có 1 chiếc xe hơi.)
These are his cars. (gần, và nhiều xe hơi)
Those are her cars. (không gần, và nhiều xe hơi)
Possessive adjectives (Tính từ sở hữu)
my, our, your, his, her, its, their,
Anthony’s, Anthony and Aileen’s, table’s, tables’
First personal pronouns (đại từ nhân xưng thứ nhất, là người nói)
I (tôi, là đại từ nhân xưng) – my (của tôi, là tính từ sở hữu)
VD: It’s my car. | Nó là xe hơi của tôi.
we (chúng tôi) – our (của chúng tôi, của chúng ta)
VD: It’s our room. | Đó là phòng của chúng ta/của chúng tôi.
Second personal pronouns (đại từ nhân xưng thứ hai, là người nghe)
you (bạn, các bạn) – your (của bạn, của các bạn)
VD: What’s your name?, What are your names?
Third personal pronouns (đại từ nhân xưng thứ ba, là người hoặc vật được đề cập đến)
he (anh ấy) – his (của anh ấy) ; Anthony – Anthony’s (của Anthony)
she (cô ấy) – her (của cô ấy) ; Aileen – Alieen’s (của Aileen)
it (nó) – its (của nó) ; table – table’s (của cái bàn)
they (họ, chúng) – their (của họ, của chúng) ; Anthony and Aileen – Anthony and Aileen’s (của Anthony và Aileen), tables – tables’ (của những cái bàn)
Bước 2: Luyện phát âm chuẩn
Mục tiêu: Luyện phát âm đúng theo giọng bản ngữ
Luyện shadowing (nói đuổi): Bấm nghe từng câu, tạm dừng và nói theo ngay sau đó, sao cho cách phát âm, nhấn nhá và ngữ điệu tốt nhất có thể. Bạn lập lại đến khi thuận miệng.
Luyện role-play (nhập vai): Bây giờ bạn chìm trong ngữ cảnh của bài nghe và vào vai từng nhân vật trong đó. Các câu nói ra cần đúng phát âm và xuất phát từ cảm xúc của chính bạn.
Thâu âm để nghe lại và chỉnh sửa.
Bước 3: Luyện phản xạ nghe - đáp
Mục tiêu: Luyện nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu đáp.
Bạn bấm nút loa để nghe câu ngữ cảnh và câu hỏi phản xạ dựa trên câu ngữ cảnh đó. Hãy nghe nhiều lần cho đến khi nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu trả lời ngay sau đó.
Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.
Khi nghe hỏi: Is your name Anthony? ⇒ Bạn trả lời: No, it isn’t. | No, it’s not.
Khi nghe hỏi: Is your name Thomas? ⇒ Bạn trả lời: Yes, it is. (Không nói: Yes, it’s.)
Khi nghe hỏi: What’s your name? ⇒ Bạn trả lời: Thomas, Thomas Stern. | It’s Thomas, Thomas Stern. | My name’s Thomas Stern. Please call me Tom.
GOOD JOB! (Làm tốt lắm!)
* Please call me + [nickname or short name]: Xin gọi tôi là + [tên thường gọi hoặc tên ngắn] => Dùng khi bạn muốn gọi tên nhau gần gũi hơn.
Khi nghe hỏi: Is she a bell captain? ⇒ Bạn trả lời: No, she isn’t.
Khi nghe hỏi: Is she a desk clerk? ⇒ Bạn trả lời: Yes, she is.
Khi nghe hỏi: What’s her job? ⇒ Bạn trả lời: She’s a desk clerk.
GREAT WORK! (Làm tốt lắm!)
Khi nghe hỏi: Are they students? ⇒ Bạn trả lời: No, they aren’t.
Khi nghe hỏi: Are they teachers? ⇒ Bạn trả lời: Yes, they are.
Khi nghe hỏi: What are their jobs? ⇒ Bạn trả lời: They’re teachers.
NICE WORK! (Làm được đấy!)
Khi nghe hỏi: Are those her suitcases over there? ⇒ Bạn trả lời: No, they aren’t. | No, they’re not.
Khi nghe hỏi: Are these his suitcases here? ⇒ Bạn trả lời: No, they aren’t. | No, they’re not.
Khi nghe hỏi: Are those his suitcases over there? ⇒ Bạn trả lời: Yes, they are. (Không nói: Yes, they’re.)
Khi nghe hỏi: Where are his suitcases? (Những chiếc va-li của anh ấy ở đâu?) ⇒ Bạn trả lời: Over there. | They’re over there.
EXCELLENT! (Hay lắm!)
Khi nghe hỏi: Is this our room? ⇒ Bạn trả lời: No, it isn’t. | No, it’s not.
Khi nghe hỏi: Is that our room? ⇒ Bạn trả lời: Yes, it is.
Khi nghe hỏi: Where’s our room? (Phòng chúng ta ở đâu?) ⇒ Bạn trả lời: Over there. | It’s over there. | That’s our room over there.
Khi nghe hỏi: What’s the number? ⇒ Bạn trả lời: Number 13. | Over there – number 13.
GOOD WORK! (Tốt lắm!)
Bước 4: Luyện nói
Mục tiêu: Luyện nói, ứng dụng từ bài học.
Bạn thực hiện các hoạt động nói bên dưới. Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.
Hoạt động 1. Bấm vào những chữ cái bên dưới để nghe và thực hành phát âm theo.
16 sixteen 17 seventeen 18 eighteen 19 nineteen 20 twenty
21 twenty-one 22 twenty-two 23 twenty-three 24 twenty-four
Sau khi thuần thục, chỉ vào từng con số, hỏi “What’s the number?”, và trả lời “It’s + [con số].”
Hoạt động 2. Thực hành hỏi đáp với WH- và Yes-No theo nghề nghiệp bên dưới. Ví dụ, bạn chỉ vào hình số 13 và bắt đầu hỏi đáp như sau”
Number Thirteen (13). Is she a desk clerk? – No, she isn’t. => Is she a bell captain? Yes, she is. Oh no, she isn’t a bell caption. She’s a hotel manager. => Is she a hotel manager? – Yes, she is. => What’s her job? – She’s a hotel manager.
Hoạt động 3. Hãy nghĩ đến những người bạn quen biết và hỏi đáp về nghề nghiệp của họ, sử dụng “What’s his/her job? – He’s/She’s a/an ___.”
Ví dụ bạn có 1 người quen tên John làm nghề quản lý khách sạn ở Pullman Hotel, bạn hỏi đáp “What’s his name? – He’s John.”, tiếp tục “What’s his job? – He’s a hotel manager.”, có thể tiếp “What hotel? – Pullman Hotel.”, có thể tiếp “Where is it? – (It’s in) District 1, Ho Chi Minh City.”
Hoạt động 4. Trả lời câu hỏi về bạn, sau đó tổng hợp thông tin để giới thiệu về bạn.
1. What’s your name?
2. What do you do for a living? = What do you do? = What’s your job?
3. What company do you work for? (Bạn làm việc cho công ty gì?)
– I work for ACB Bank. (Tôi làm việc cho Ngân hàng ACB.)
4. Where do you work? = Where is your company? (Bạn làm việc ở đâu? = Công ty của bạn ở đâu?)
– I work in District 1, Ho Chi Minh City. (Tôi làm việc ở Quận Nhất, Tp. HCM.)
5. Do you enjoy your work? (Bạn có thích công việc của bạn không?)
– I really enjoy it. | I like it very much. | I love it.
– Nope. | No.
6. What’s your dream job? (Công việc mơ ước của bạn là gì?)
– It’s a pilot. | My dream job’s a pilot | I want to be a pilot.
– I love my job now. | I love my present work.
7. Do you have any brothers or sisters?
– I have a brother and three sisters.
– I’m an only child. (Tôi là con một.)
8. What do they do?
– My brother is a student. My sisters are a nurse, a police officer and a hotel manager.
Tổng hợp thông tin và giới thiệu:
Hello. I’m Anthony. Please call me Tony. I’m an English teacher. I work for SEAD English Center. in Phu Nhuan District, Ho Chi Minh City. I really enjoy my work (because I can help students speak English with confidence). It’s my dream job too. I have two brothers but they don’t love English. They work in a bank and a factory.
Bước 5: Luyện nghe thấm nhuần
Mục tiêu: Luyện nghe đến mức thấm nhuần ý nghĩa, nghe hiểu liền như nghe tiếng Việt
Nghe thấm nhuần là năng lực quan trọng nhất vì trong giao tiếp bạn có thể nói ít nhưng không thể nghe không hiểu hoặc nghe hiểu mà chậm. Luyện nghe thấm nhuần là bạn sẽ luyện nghe đến mức có thể nghe hiểu liền mà không phải do ghi nhớ nội dung bài nghe – nôm na là như nghe hiểu tiếng Việt vậy.
Lúc nghe nếu còn xuất hiện chữ trong đầu, hay dịch ra tiếng Việt mới hiểu thì chưa phải là nghe thấm nhuần. Lúc nghe mà hiểu được do ghi nhớ hoặc thuộc lòng thì vẫn chưa phải là nghe thấm nhuần. Khi đó, bạn cần tiếp tục nghe cho đến khi thấm nhuần.
Với mỗi bài học bạn cần lập lại bước này nhiều lần vào nhiều ngày khác nhau mới có thể nghe thấm nhuần được. Mỗi lần lập lại nên thực hiện ít nhất 20 lần nghe. Mỗi lần nghe là một lần mới (như chưa nghe bài này bao giờ), có như vậy bạn mới tránh được việc nghe hiểu do ghi nhớ.
Khuyến khích: Bạn có thể tập nghe thấm nhuần khi đang làm việc khác như nấu ăn, khi đang tắm, khi ngủ, khi đang thư giãn, v.v… Khi đã nghe thấm nhuần, bạn viết lại nội dung bài nghe sao cho đúng chỉnh tả, bằng cách bấm nghe, tạm dừng từng câu và viết câu đó vào ô bên dưới.
Tự đánh giá kết quả bài học và cam kết:
- Tôi có thể hỏi đáp tên, nghề nghiệp và chỉ vị trí đồ vật hoặc ai đó.
- Tôi có thể đếm số từ 0 - 20, sử dụng my, our, your, his, her, its, their để chỉ sở hữu
- Tôi có thể giới thiệu thông tin đơn giản về bản thân trong phạm vi bài học, biết tên một số nghề nghiệp phổ biến.
- Tôi đã thực hành nghe thấm nhuần và sẽ tiếp tục cho đến khi thực sự nghe hiểu liền.
“Thank you for being with us on your journey of learning English.” – Anthony & Aileen