ENTERTAINMENT?

Bên cạnh phần học chính, bạn cũng nên giải trí với tiếng Anh bằng cách nghe các chương trình truyền hình, bài nói và bài học cuộc sống thông qua các video SEAD đã chọn lọc sẵn cho bạn.
Unit 38: Well or badly?

Unit 38: Well or badly?

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem lại hướng dẫn nếu cần nhé.

There’s a baseball game on TV today. The New York Rebels are playing the Chicago Blue Socks. They are both good teams. They usually play well. But today the Rebels are playing very well, and the Blue Socks are playing badly.

Hôm nay có một trận đấu bóng chày trên TV. New York Rebels đang chơi với Chicago Blue Socks. Họ là hai đội tốt. Họ thường chơi tốt. Nhưng hôm nay đội Rebels đang chơi rất tốt, còn đội Blue Socks thì chơi rất tệ.

William Zanzinger often has accidents. This is his fourth accident this year. He’s a bad driver because he’s a fast and careless driver. He drives fast, carelessly, and badly.

William Zanzinger thường xuyên gặp tai nạn. Đây là tai nạn thứ tư của anh ấy trong năm nay. Anh ta là một người lái xe tệ vì anh ta là một người lái xe nhanh và bất cẩn. Anh ta lái xe nhanh, bất cẩn và tồi tệ.

John Gonzalez is an excellent driver. He always drives slowly, carefully, and well. All his friends say, “John’s a good driver! He’s very careful.”

John Gonzalez là một tay đua xuất sắc. Anh ấy luôn lái xe chậm, cẩn thận và tốt. Tất cả bạn bè của anh ấy đều nói, “John là một người lái xe cừ khôi! Anh ấy rất cẩn thận.”

Susan Yamakawa works very hard. She’s a fast worker. Her boss often says, “Ms. Yamakawa works hard eight hours a day. She’s a hard worker and a good employee.”

Susan Yamakawa làm việc rất chăm chỉ. Cô ấy là một nhân viên nhanh nhẹn. Sếp của cô ấy thường nói, “Ms. Yamakawa làm việc chăm chỉ 8 giờ một ngày. Cô ấy là một nhân viên chăm chỉ và một nhân viên tốt.”

Language focus

Adverbs of manner (Trạng từ thể cách – dùng để trả lời cho câu hỏi “How”)

(-ly)
slow – slowly
careful – carefully
careless – carelessly

(-y to -ily)
busy – busily
happy – happily
noisy – noisily

(irregular)
hard – hard
fast – fast
good – well

How do they usually play? – They usually play well.
How does he run? – He runs really fast.
How does she drive? – She drives carefully.

The New York Rebels are playing the Chicago Blue Socks. They are both good teams. But today the Rebels are playing very well, and the Blue Socks are playing badly.

Which teams are playing?
Are they good teams?
Do they usually play well or badly?
How are the Rebels playing today?
How are the Blue Socks playing?

Gợi ý Ẩn gợi ý
William Zanzinger is a bad driver because he’s a fast and careless driver. He drives fast, carelessly, and badly.

Is William a driver?
Is he a good or bad driver?
Is he a slow driver?
Does he drive carefully or carelessly?

Gợi ý Ẩn gợi ý
John Gonzalez is an excellent driver. He always drives slowly, carefully, and well.
Susan Yamakawa works very hard. She’s a fast worker.

Cùng làm một đoạn hội thoại ngắn nhé. Tôi hỏi, bạn trả lời. Sau đó bạn tổng hợp thông tin và thực hành nói một đoạn ngắn.

1. 2. 3. 4. 5. 6.

1. Do you like singing?
2. Can you sing well?
3. Do you run fast or slowly?
4. Can you play any sport well?
5. Do you always work hard?
6. Do you study English hard?

Gợi ý Ẩn gợi ý
0:00 / 0:00
A baseball game on TV
William Zanzinger
John Gonzalez
Susan Yamakawa

Tự đánh giá và cam kết:

“Thank you for being with us on your journey of learning English.” – Anthony & Aileen

Contact Me on Zalo

STUDY GUIDE

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem/ẩn hướng dẫn nhé.

Bước 1: Nghe hiểu

Mục tiêu: Hiểu rõ ý nghĩa bài nghe.

Bấm nghe qua một lần xem chỗ nào đã hiểu, chỗ nào chưa hiểu, sau đó tra cách phát âm và ý nghĩa của từ mới nếu có. Lưu ý, bạn không cần học thuộc từ vựng, mà chỉ cần tra cứu để giúp hiểu câu trong bài nghe. Sau khi đã hiểu toàn bộ bài nghe, bấm nghe thêm một lần nữa.

Bước 2: Luyện phát âm chuẩn

Mục tiêu: Luyện phát âm đúng theo giọng bản ngữ

Luyện shadowing (nói đuổi): Bấm nghe từng câu, tạm dừng và nói theo ngay sau đó, sao cho cách phát âm, nhấn nhá và ngữ điệu tốt nhất có thể. Bạn lập lại đến khi thuận miệng.

Luyện role-play (nhập vai): Bây giờ bạn chìm trong ngữ cảnh của bài nghe và vào vai từng nhân vật trong đó. Các câu nói ra cần đúng phát âm và xuất phát từ cảm xúc của chính bạn. 

Thâu âm để nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 3: Luyện phản xạ nghe - đáp

Mục tiêu: Luyện nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu đáp.

Bạn bấm nút loa để nghe câu ngữ cảnh và câu hỏi phản xạ dựa trên câu ngữ cảnh đó. Hãy nghe nhiều lần cho đến khi nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu trả lời ngay sau đó.

Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 4: Luyện nói

Mục tiêu: Luyện nói, ứng dụng từ bài học.

Bạn thực hiện các hoạt động nói bên dưới. Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 5: Luyện nghe hiểu liền

Mục tiêu: Luyện nghe đến mức thấm nhuần ý nghĩa, nghe hiểu liền như nghe tiếng Việt 

Nghe thấm nhuần là năng lực quan trọng nhất vì trong giao tiếp bạn có thể nói ít nhưng không thể nghe không hiểu hoặc nghe hiểu mà chậm. Luyện nghe thấm nhuần là bạn sẽ luyện nghe đến mức có thể nghe hiểu liền mà không phải do ghi nhớ nội dung bài nghe – nôm na là như nghe hiểu tiếng Việt vậy.

Lúc nghe nếu còn xuất hiện chữ trong đầu, hay dịch ra tiếng Việt mới hiểu thì chưa phải là nghe thấm nhuần. Lúc nghe mà hiểu được do ghi nhớ hoặc thuộc lòng thì vẫn chưa phải là nghe thấm nhuần. Khi đó, bạn cần tiếp tục nghe cho đến khi thấm nhuần. 

Với mỗi bài học bạn cần lập lại bước này nhiều lần vào nhiều ngày khác nhau mới có thể nghe thấm nhuần được. Mỗi lần lập lại nên thực hiện ít nhất 20 lần nghe. Mỗi lần nghe là một lần mới (như chưa nghe bài này bao giờ), có như vậy bạn mới tránh được việc nghe hiểu do ghi nhớ.

Bạn có thể tập nghe thấm nhuần khi đang làm việc khác như nấu ăn, khi đang tắm, khi ngủ, khi đang thư giãn, v.v… Khi đã nghe thấm nhuần, bạn viết lại nội dung bài nghe sao cho đúng chỉnh tả, bằng cách bấm nghe, tạm dừng từng câu và viết câu đó vào ô luyện viết chính tả.

Những nút tiện ích:

Bên trái bài học:
– Nút thâu âm: dùng để thâu âm, nghe lại để chỉnh sửa, và lưu lại bài thực hành về máy

Bên phải bài học
– Tra từ: để tra cứu từ vựng, bạn chỉ cần nhấp đúp vào từ, hoặc nhấn giữ phím Ctrl quét chọn từ/cụm từ cần tra, hoặc bấm nút kính lúp bên phải để hiện/ẩn từ điển.
– Về đầu bài học: nút mũi tên giúp bạn trở về đầu bài học nhanh chóng
– Tiến độ bài học: nút phần trăm chỉ tiến độ của bài đang học, 100% là cuối bài/cuối trang
– Nút Zalo: liên hệ khi bạn cần giúp đỡ

Bên trong bài học:
– Language focus: giải thích cụm từ và cấu trúc ngữ pháp chính trong bài nghe, lưu ý phần giải thích này bạn đọc để nắm đại ý thôi, không cần ghi nhớ, mà hãy dành nhiều thời gian cho những phần thực hành
– Gợi ý: đáp án hoặc gợi ý giúp bạn thực hành tốt hơn