ENTERTAINMENT?

Bên cạnh phần học chính, bạn cũng nên giải trí với tiếng Anh bằng cách nghe các chương trình truyền hình, bài nói và bài học cuộc sống thông qua các video SEAD đã chọn lọc sẵn cho bạn.
Unit 26: What’s on TV tonight?

Unit 26: What’s on TV tonight?

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem lại hướng dẫn nếu cần nhé.

Melissa: Hi, David. I’m home. | David ơi, em về rồi đây.

David: Hi. How are you? | Chào em. Em thế nào?

Melissa: I’m tired. How about you? | Em mệt. Anh thì sao?

David: I’m tired too. | Anh cũng mệt.

Melissa: What time is it? | Mấy giờ rồi?

David: It’s a quarter to seven. | 7 giờ kém 15.

Melissa: What’s on TV tonight? | Tối nay TV chiếu gì vậy?

David: There’s a good program on PBS at a quarter after nine – Best Animated Movies of the Year. | Có một chương trình hay trên đài PBS vào lúc 9 giờ kém 15 – Phim hoạt hình hay nhất của năm.

Melissa: Yes…and there’s a great movie on channel two at eight o’clock, after Fifty-nine Minutes. | Vâng… và có một bộ phim tuyệt vời trên kênh số hai vào lúc 8 giờ, sau chương trình Fifty-nine Minutes.

David: Oh, wait a minute. There’s a baseball game on at seven. | Ồ, đợi đã. Có một trận bóng chày vào lúc 7 giờ.

Melissa: Oh, I can’t watch that. Look! There’s ballet on channel thirteen. It’s beginning now. | Ồ, em không thể xem được. Nhìn này! Có vở ba lê trên kênh 13. Bây giờ nó đang bắt đầu rồi.

David: But Melissa, it’s my favorite team. It’s a very important game. It’s the World Series! | Nhưng Melissa, đó là đội yêu thích của anh. Trận này rất quan trọng. Nó thuộc loạt trận thế giới!

Melissa: Well, you can watch it on the portable TV in the bedroom. | À, anh có thể xem nó trên TV di động trong phòng ngủ kìa.

Language focus

Asking and telling the time (Hỏi và trả lời giờ giấc)
What time is it? => It’s one o’clock (1:00)
=> It’s five after one (1:05)
=> It’s a quarter after one (1:15)
=> It’s nine-thirty (9:30)
=> It’s a quarter to two (1:45)
=> It’s ten to two (1:50)
Dùng giới từ “at” + giờ: at one o’clock / at nine-thirty
Dùng giới từ “in” + địa điểm để hỏi giờ ở một nơi nào đó:
=> What time is it in London?
=> What time is it in Sydney?

It’s a quarter to seven. David and Melissa are both tired.

Is David tired?
Isn’t Melissa tired?
What time is it?

Gợi ý Ẩn gợi ý
There’s a good program on PBS at a quarter after nine – Best Animated Movies of the Year.

What’s on PBS?
What time is the program?
What’s that program?

Gợi ý Ẩn gợi ý
There’s a great movie on channel two at eight o’clock, after Fifty-nine Minutes.

Is there any movie on TV?
What channel is it on?
What time is the movie?
What’s on before the movie?

Gợi ý Ẩn gợi ý
There’s a baseball game on at seven. It’s David’s favorite team, but Melissa can’t watch that.

What’s on at seven?
Is it Melissa’s favorite team?
Is it David’s favorite team?
Can Melissa watch it with David?

Gợi ý Ẩn gợi ý

Hoạt động 1. Bấm nghe những số thứ tự bên dưới và thực hành phát âm theo.

1st first, 2nd second, 3rd third, 4th fourth, 5th fifth, 6th sixth, 7th seventh, 8th eighth, 9th ninth, 10th tenth, 11th eleventh, 12th twelfth

Sau khi thuần thục, chính bạn đặt câu hỏi (Q: question) và trả lời (A: answer) theo hình và từ khoá bên dưới. Ví dụ:

Q: What time is it on the first clock?
A: It’s one o’clock.

Q: What time is it on the second clock?
A: It’s two o’clock.

Bạn có thể thay đổi số thứ tự bằng tên thành phố để câu hỏi được đa dạng hơn. Ví dụ:

Q: What time is it in New York?
A: It’s five o’clock.

Q: What time is it in London?
A: It’s ten to twelve.

1st Anchorage 2nd Los Angeles 3rd Denver 4th New Orleans 5th New York 6th Caracas 7th Rio de Janeiro 8th Greenland 9th Azores 10th London 11th Rome 12th Athens

Hoạt động 2. Bạn chỉ vào từng đồng hồ, hỏi “What time is it now?” và chính bạn trả lời.

Hoạt động 3. Cùng làm một đoạn hội thoại ngắn nhé. Tôi hỏi, bạn trả lời. Sau đó bạn tổng hợp thông tin và thực hành nói một đoạn ngắn.

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8.

1. What time is it now?
2. What are you doing?
3. What time do you often start and finish work?
4. Do you like watching TV?
5. What’s your favorite TV program?
6. What time is the program?
7. What channel is it on?
8. What do you do when watching it? (have some snacks, drink a cup of coffee, do nothing, etc.)

Hãy tổng hợp và trình bày một đoạn nói ngắn (short talk)

Gợi ý Ẩn gợi ý
0:00 / 0:00
What's on TV tonight

Tự đánh giá và cam kết:

“Thank you for being with us on your journey of learning English.” – Anthony & Aileen

Contact Me on Zalo

STUDY GUIDE

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem/ẩn hướng dẫn nhé.

Bước 1: Nghe hiểu

Mục tiêu: Hiểu rõ ý nghĩa bài nghe.

Bấm nghe qua một lần xem chỗ nào đã hiểu, chỗ nào chưa hiểu, sau đó tra cách phát âm và ý nghĩa của từ mới nếu có. Lưu ý, bạn không cần học thuộc từ vựng, mà chỉ cần tra cứu để giúp hiểu câu trong bài nghe. Sau khi đã hiểu toàn bộ bài nghe, bấm nghe thêm một lần nữa.

Bước 2: Luyện phát âm chuẩn

Mục tiêu: Luyện phát âm đúng theo giọng bản ngữ

Luyện shadowing (nói đuổi): Bấm nghe từng câu, tạm dừng và nói theo ngay sau đó, sao cho cách phát âm, nhấn nhá và ngữ điệu tốt nhất có thể. Bạn lập lại đến khi thuận miệng.

Luyện role-play (nhập vai): Bây giờ bạn chìm trong ngữ cảnh của bài nghe và vào vai từng nhân vật trong đó. Các câu nói ra cần đúng phát âm và xuất phát từ cảm xúc của chính bạn. 

Thâu âm để nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 3: Luyện phản xạ nghe - đáp

Mục tiêu: Luyện nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu đáp.

Bạn bấm nút loa để nghe câu ngữ cảnh và câu hỏi phản xạ dựa trên câu ngữ cảnh đó. Hãy nghe nhiều lần cho đến khi nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu trả lời ngay sau đó.

Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 4: Luyện nói

Mục tiêu: Luyện nói, ứng dụng từ bài học.

Bạn thực hiện các hoạt động nói bên dưới. Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 5: Luyện nghe hiểu liền

Mục tiêu: Luyện nghe đến mức thấm nhuần ý nghĩa, nghe hiểu liền như nghe tiếng Việt 

Nghe thấm nhuần là năng lực quan trọng nhất vì trong giao tiếp bạn có thể nói ít nhưng không thể nghe không hiểu hoặc nghe hiểu mà chậm. Luyện nghe thấm nhuần là bạn sẽ luyện nghe đến mức có thể nghe hiểu liền mà không phải do ghi nhớ nội dung bài nghe – nôm na là như nghe hiểu tiếng Việt vậy.

Lúc nghe nếu còn xuất hiện chữ trong đầu, hay dịch ra tiếng Việt mới hiểu thì chưa phải là nghe thấm nhuần. Lúc nghe mà hiểu được do ghi nhớ hoặc thuộc lòng thì vẫn chưa phải là nghe thấm nhuần. Khi đó, bạn cần tiếp tục nghe cho đến khi thấm nhuần. 

Với mỗi bài học bạn cần lập lại bước này nhiều lần vào nhiều ngày khác nhau mới có thể nghe thấm nhuần được. Mỗi lần lập lại nên thực hiện ít nhất 20 lần nghe. Mỗi lần nghe là một lần mới (như chưa nghe bài này bao giờ), có như vậy bạn mới tránh được việc nghe hiểu do ghi nhớ.

Bạn có thể tập nghe thấm nhuần khi đang làm việc khác như nấu ăn, khi đang tắm, khi ngủ, khi đang thư giãn, v.v… Khi đã nghe thấm nhuần, bạn viết lại nội dung bài nghe sao cho đúng chỉnh tả, bằng cách bấm nghe, tạm dừng từng câu và viết câu đó vào ô luyện viết chính tả.

Những nút tiện ích:

Bên trái bài học:
– Nút thâu âm: dùng để thâu âm, nghe lại để chỉnh sửa, và lưu lại bài thực hành về máy

Bên phải bài học
– Tra từ: để tra cứu từ vựng, bạn chỉ cần nhấp đúp vào từ, hoặc nhấn giữ phím Ctrl quét chọn từ/cụm từ cần tra, hoặc bấm nút kính lúp bên phải để hiện/ẩn từ điển.
– Về đầu bài học: nút mũi tên giúp bạn trở về đầu bài học nhanh chóng
– Tiến độ bài học: nút phần trăm chỉ tiến độ của bài đang học, 100% là cuối bài/cuối trang
– Nút Zalo: liên hệ khi bạn cần giúp đỡ

Bên trong bài học:
– Language focus: giải thích cụm từ và cấu trúc ngữ pháp chính trong bài nghe, lưu ý phần giải thích này bạn đọc để nắm đại ý thôi, không cần ghi nhớ, mà hãy dành nhiều thời gian cho những phần thực hành
– Gợi ý: đáp án hoặc gợi ý giúp bạn thực hành tốt hơn