ENTERTAINMENT?

Bên cạnh phần học chính, bạn cũng nên giải trí với tiếng Anh bằng cách nghe các chương trình truyền hình, bài nói và bài học cuộc sống thông qua các video SEAD đã chọn lọc sẵn cho bạn.
Unit 13: Who’s happy?

Unit 13: Who’s happy?

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem lại hướng dẫn nếu cần nhé.

Look at this woman. Her name’s Donna Walton. These are her three children, Jane, Darryl, and Michelle. Donna’s an English teacher. She’s not rich, and she’s not famous. 

Look at her house. It’s small and there’s no pool. There are three bedrooms in the house. 

Donna’s car is old. It’s slow and uncomfortable. There’s no radio or cassette player in her car. There’s an engine, a steering wheel, and there are four wheels and two doors. Donna isn’t happy. She’d like a big house and a new car, and a lot of money.

Hãy nhìn người phụ nữ này. Tên cô ấy là Donna Walton. Đây là ba đứa con của cô, Jane, Darryl và Michelle. Donna là một giáo viên tiếng Anh. Cô ấy không giàu và cô ấy không nổi tiếng.

Nhìn ngôi nhà của cô ấy xem. Nó nhỏ và không có hồ bơi. Có ba phòng ngủ trong nhà.

Chiếc xe của Donna đã cũ. Nó chậm và không thoải mái. Không có đài hoặc máy cassette trong ô tô của cô ấy. Có một động cơ, một vô lăng và có bốn bánh xe và hai cánh cửa. Donna không thấy hạnh phúc. Cô ấy thích một ngôi nhà lớn, một chiếc xe hơi mới và thật nhiều tiền.

Look at this man. His name’s Zach Zebedee. He’s a rock star. He’s very rich and famous. 

Look at his house. It’s large and expensive, and there’s a swimming pool in the backyard. There are ten bedrooms in the house. 

Zach’s car is new. It’s a white Lincoln stretch limo. It’s fast and comfortable. In his car there’s a climate control system, a CD player, a VCR, a phone, and a fax machine. 

But Zach isn’t happy. He’d like a small house, a small car, and a family – with two kids. 

Hãy nhìn người đàn ông này. Tên của anh ấy là Zach Zebedee. Anh ấy là một ngôi sao nhạc rock. Anh ấy rất giàu có và nổi tiếng.

Nhìn ngôi nhà của anh ấy xem. Nó lớn và đắt tiền và có một hồ bơi ở sân sau. Có mười phòng ngủ trong nhà.

Xe của Zach còn mới. Đó là một chiếc xe limo thân dài hiệu Lincoln màu trắng. Xe chạy nhanh và thoải mái. Trong ô tô của anh ấy có hệ thống kiểm soát khí hậu, đầu đĩa CD, VCR, điện thoại và máy fax.

Nhưng Zach không thấy hạnh phúc. Anh ấy thích một ngôi nhà nhỏ, một chiếc ô tô nhỏ và một gia đình – với hai đứa trẻ.

Language focus

what make?; …or…?

what make (hiệu gì, thương hiệu gì)
Dùng để hỏi thương hiệu của xe, sản phẩm, v.v.
Q: What make is his car? | Xe anh ta hiệu gì?
A: It’s a Lincohn stretch limo. | Đó là một chiệc limo thân dài hiệu Lincohn.

“or” questions
Dùng để hỏi lựa chọn, hoặc là cái này, hoặc là cái kia
Q: Is she rich or (is she) poor? – A: She’s poor.
Q: Is he happy or (is he) unhappy? – A: He’s unhappy.

She's Donna Walton. They're her children, Jane, Darryl, and Michelle.

Is she Susan Lee?
Is she Alice Wilson?
What’s her name?
Are they her brother and sisters?
Are they her friends?
Who are they?
What are their names?
WELL-DONE!

Gợi ý Ẩn gợi ý
Donna’s an English teacher. She’s not rich, and she’s not famous.

Is Donna a police officer?
Is she a taxi driver?
Is she a rock star?
What’s her job?
Isn’t she a desk clerk?
Isn’t she a hotel manager?
Is she rich or is she poor?
Is she famous?
GOOD WORK!

Gợi ý Ẩn gợi ý
Jack's a rock star. He's rich and famous.
Her house's small and there’s no pool.

Is her house big?
Is it big or small?
Is there a pool?
Isn’t there a pool?
EXCELLENT!

Gợi ý Ẩn gợi ý
Donna’s car is old. It’s slow and uncomfortable.

Is her car new?
Is her car brand-new?
Is it a used car?
Is it slow or fast?
Is it comfortable or uncomfortable?
What’s it like? (Nó như thế nào?) – It’s old, slow and comfortable.
GOOD ANSWERS!

Gợi ý Ẩn gợi ý
His car’s fast and comfortable.
There are three bedrooms in the house.

Are there 2 bedrooms in the house?
Are there 3 bathrooms in the house?
Are there 3 living rooms in the house?
Are there 2 kitchens in the house?
Are there 3 bedrooms in the house?
Are there 3 bedrooms or 4 bedrooms in the house?
BRILLIANT!

Gợi ý Ẩn gợi ý
There’s no radio or cassette player in her car.
His house's large and expensive, and there’s a swimming pool in the backyard.
In his car there’s a climate control system, a CD player, a VCR, a phone, and a fax machine.
Donna isn’t happy. She’d like a big house and a new car, and a lot of money.

Is Donna happy? – No, she isn’t.
Is Donna unhappy? – Yes, she is.
Isn’t Donna happy? – No, she isn’t.
Would she like a big house or a small house?
Would she like a new car or a used car?
Would she like a little money?
Why isn’t she happy with her life? (Tại sao cô ấy không hài lòng về cuộc sống của mình?) – Because her house is small, her car is old and her money isn’t a lot. | Because she has a small house, an old car, and little money.
AMAZING!

Gợi ý Ẩn gợi ý
Zach isn’t happy. He’d like a small house, a small car, and a family – with two kids.

Hoạt động 1. Chính bạn miêu tả Donna Walton và Zach Zebedee.

Hoạt động 2. Cùng làm một đoạn hội thoại ngắn nhé. Tôi hỏi, bạn trả lời. Sau đó bạn tổng hợp thông tin và thực hành nói một đoạn ngắn.

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. or 13. (if yes) (if no)

1. Are you rich? – No, I’m not. And I’m not poor, either. 
2. Would you like to be rich? – Yes sure. Don’t you like to be rich?
3. Are you famous? – No, I’m not.
4. Would you like to be famous? – Nope. But I’d like to be excellent in English communication.
5. Do you have children? – Yes, I have a son. 
6. Do you have a car? – No, I don’t. But it’s fun to have one.
7. What kind of car would you like to have? – Mercedes.
8. Do you have a house? – No, I don’t.
9. (if yes) What’s your house like? – I don’t have a house. I rent an apartment in Saigon.
10. What else do you have? – I have a lot of friends. I have my family. I have my lovely students. I have freedom.
11. What would you like to have? – I’d like to have a house in the future. 
12. Are you happy/satisfied with your life? – Yes, I am happy most of the time. Some other times, I’m unhappy.
13. (if yes) Why are you happy? (if no) Why are you unhappy? – Because I have freedom and love from my family and friends. They also help me whenever I need.

Tổng hợp và trình bày (short talk):
“Hello there. Anthony here. I’m an English teacher. You know, I’m not rich and not poor either. I’m not famous and don’t want to be famous, but I want to be excellent in English communication. I don’t have a car. It’s fun to have one. I have a little family with my parents, brothers, wife and son. I also have a lot of friends. They love me a lot. I am very happy with my life.”

Gợi ý Ẩn gợi ý
0:00 / 0:00
Donna Walton
Zach Zebedee

Tự đánh giá và cam kết:

“Thank you for being with us on your journey of learning English.” – Anthony & Aileen

Contact Me on Zalo

STUDY GUIDE

Bạn bấm vào đầu mục mỗi bước để xem/ẩn hướng dẫn nhé.

Bước 1: Nghe hiểu

Mục tiêu: Hiểu rõ ý nghĩa bài nghe.

Bấm nghe qua một lần xem chỗ nào đã hiểu, chỗ nào chưa hiểu, sau đó tra cách phát âm và ý nghĩa của từ mới nếu có. Lưu ý, bạn không cần học thuộc từ vựng, mà chỉ cần tra cứu để giúp hiểu câu trong bài nghe. Sau khi đã hiểu toàn bộ bài nghe, bấm nghe thêm một lần nữa.

Bước 2: Luyện phát âm chuẩn

Mục tiêu: Luyện phát âm đúng theo giọng bản ngữ

Luyện shadowing (nói đuổi): Bấm nghe từng câu, tạm dừng và nói theo ngay sau đó, sao cho cách phát âm, nhấn nhá và ngữ điệu tốt nhất có thể. Bạn lập lại đến khi thuận miệng.

Luyện role-play (nhập vai): Bây giờ bạn chìm trong ngữ cảnh của bài nghe và vào vai từng nhân vật trong đó. Các câu nói ra cần đúng phát âm và xuất phát từ cảm xúc của chính bạn. 

Thâu âm để nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 3: Luyện phản xạ nghe - đáp

Mục tiêu: Luyện nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu đáp.

Bạn bấm nút loa để nghe câu ngữ cảnh và câu hỏi phản xạ dựa trên câu ngữ cảnh đó. Hãy nghe nhiều lần cho đến khi nghe hiểu liền câu hỏi và bật ra câu trả lời ngay sau đó.

Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 4: Luyện nói

Mục tiêu: Luyện nói, ứng dụng từ bài học.

Bạn thực hiện các hoạt động nói bên dưới. Thâu âm, nghe lại và chỉnh sửa.

Bước 5: Luyện nghe hiểu liền

Mục tiêu: Luyện nghe đến mức thấm nhuần ý nghĩa, nghe hiểu liền như nghe tiếng Việt 

Nghe thấm nhuần là năng lực quan trọng nhất vì trong giao tiếp bạn có thể nói ít nhưng không thể nghe không hiểu hoặc nghe hiểu mà chậm. Luyện nghe thấm nhuần là bạn sẽ luyện nghe đến mức có thể nghe hiểu liền mà không phải do ghi nhớ nội dung bài nghe – nôm na là như nghe hiểu tiếng Việt vậy.

Lúc nghe nếu còn xuất hiện chữ trong đầu, hay dịch ra tiếng Việt mới hiểu thì chưa phải là nghe thấm nhuần. Lúc nghe mà hiểu được do ghi nhớ hoặc thuộc lòng thì vẫn chưa phải là nghe thấm nhuần. Khi đó, bạn cần tiếp tục nghe cho đến khi thấm nhuần. 

Với mỗi bài học bạn cần lập lại bước này nhiều lần vào nhiều ngày khác nhau mới có thể nghe thấm nhuần được. Mỗi lần lập lại nên thực hiện ít nhất 20 lần nghe. Mỗi lần nghe là một lần mới (như chưa nghe bài này bao giờ), có như vậy bạn mới tránh được việc nghe hiểu do ghi nhớ.

Bạn có thể tập nghe thấm nhuần khi đang làm việc khác như nấu ăn, khi đang tắm, khi ngủ, khi đang thư giãn, v.v… Khi đã nghe thấm nhuần, bạn viết lại nội dung bài nghe sao cho đúng chỉnh tả, bằng cách bấm nghe, tạm dừng từng câu và viết câu đó vào ô luyện viết chính tả.

Những nút tiện ích:

Bên trái bài học:
– Nút thâu âm: dùng để thâu âm, nghe lại để chỉnh sửa, và lưu lại bài thực hành về máy

Bên phải bài học
– Tra từ: để tra cứu từ vựng, bạn chỉ cần nhấp đúp vào từ, hoặc nhấn giữ phím Ctrl quét chọn từ/cụm từ cần tra, hoặc bấm nút kính lúp bên phải để hiện/ẩn từ điển.
– Về đầu bài học: nút mũi tên giúp bạn trở về đầu bài học nhanh chóng
– Tiến độ bài học: nút phần trăm chỉ tiến độ của bài đang học, 100% là cuối bài/cuối trang
– Nút Zalo: liên hệ khi bạn cần giúp đỡ

Bên trong bài học:
– Language focus: giải thích cụm từ và cấu trúc ngữ pháp chính trong bài nghe, lưu ý phần giải thích này bạn đọc để nắm đại ý thôi, không cần ghi nhớ, mà hãy dành nhiều thời gian cho những phần thực hành
– Gợi ý: đáp án hoặc gợi ý giúp bạn thực hành tốt hơn